Cá mặt quỷ Inimicus sinensis thuộc họ cá Mù Làn thường sinh sống khu vực rạn san hô, thức ăn chủ yếu là các loài động vật nhỏ. Cá mặt quỷ Inimicus sinensis là loài cá độc, các nọc độc chủ yếu tập trung ở trên các tia gai. Phân bố chủ yếu khu vực Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương.
Một số đặc điểm sinh học, sinh sản cá mặt quỷ
1. Đặt vấn đề
Cá mặt quỷ Inimicus sinensis thuộc họ cá Mù Làn thường sinh sống khu vực rạn san hô, thức ăn chủ yếu là các loài động vật nhỏ. Cá mặt quỷ Inimicus sinensis là loài cá độc, các nọc độc chủ yếu tập trung ở trên các tia gai. Phân bố chủ yếu khu vực Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương.
Có thể bạn quan tâm:
- Cá mặt quỷ hấp Hồng Kông quá ngon không thể cưỡng lãi
- Tìm hiểu ăn cá mặt quỷ có độc hay không? Giải đáp nhanh
- Cá mặt quỷ bao nhiêu một ký? Điều có thể bạn không biết
Cá mặt quỷ Inimicus sinensis đặc trưng bởi cấu tạo cơ thể có 2 tia vây ngực biến đổi thành xúc tu giúp cá có thể di chuyển không cần bơi. Cá mặt quỷ Inimicus sinensis có khả năng sinh sản nhân tạo đạt hiệu quả cao. Loài này có những đặc điểm giống với loài cá mặt quỷ Inimicus japonicus đã nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm tại Nhật Bản. Cá mặt quỷ Inimicus sinensis ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng do hoạt động khai thác và sự phát triển mạnh các dịch vụ du lịch, dân sinh. Thực tế cho thấy, cá mặt quỷ ngày càng khan hiếm tại các cảng cá. Vì vậy, việc bảo tồn, quản lý khai thác nguồn lợi loài cá mặt quỷ là rất cấp thiết. Nghiên cứu về đặc điểm sinh sản có ý nghĩa thực tiễn cao, là cơ sở khoa học cho xây dựng qui trình sinh sản nhân tạo, dự báo thủy sản, xây dựng các biện pháp quản lý.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về các loài cá mặt quỷ thuộc họ cá mù làn Scorpaenidae còn hạn chế, một số công trình nghiên cứu đã được công bố như: nghiên cứu về số lượng họ Scorpaenidae có khoảng 22 giống, 44 loài [5]; nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của loài cá mặt quỷ Synanceia verrucosa thuộc họ cá mù làn [6]; nghiên cứu về thử nghiệm sinh sản nhân tạo loài cá mặt quỷ Synanceia verrucosa; nghiên cứu giá trị dinh dưỡng nguồn gen của loài cá mặt quỷ Synanceia verrucosa. Từ năm 2016 đến 2018, Chi nhánh Ven biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh sản cá mặt quỷ Inimicus sinensis ở Khánh Hòa và Ninh Thuận”. Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu của đề tài.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cá mặt quỷ Inimicus sinensis, Valenciennes 1833.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Mẫu cá mặt quỷ Inimicus sinensis được thu trực tiếp từ các ghe đánh bắt của các ngư dân khu vực ven biển hòn Một, hòn Tre vịnh Nha Trang (tỉnh Khánh Hòa) và khu vực ven biển Ninh Chữ, vịnh Vĩnh Hy (tỉnh Ninh Thuận) với số lượng 315 mẫu trong thời gian tháng 6 đến tháng 12/2017 và tháng 5 đến tháng 8/2018.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Xác định kích thước bằng thước đo điện tử
Xác định kích thước bằng thước đo điện tử (sai số 0,001mm): Chiều dài toàn thân (TL) từ mõm đến hết đuôi cá; Chiều dài chuẩn (SL) từ mõm đến cuối của vây đuôi. Xác định khối lượng bằng cân điện tử (sai số 0,001g): khối lượng cơ thể toàn thân (W); Khối lượng cơ thể không nội quan (w); Khối lượng tuyến sinh dục cá (g). Xác định hình thái phân loại: Quan sát kỹ hình thái bên ngoài, mô tả chi tiết từng đặc điểm điểm hình thái bên ngoài như màu sắc vây, số lượng các tia vây. Phân tích, đối chiếu, so sánh theo Fish Base online (2011).
Xác định hệ số thành thục (Gonado Somatic Index): Là tỷ lệ phần trăm của khối lượng buồng tinh hoặc buồng trứng trên khối lượng thân cá bỏ nội quan, xác định dựa theo phương pháp của Qasim (1973) [9]. Hệ số thành thục được tính theo công thức: g GSI (%) = × 100 w Trong đó: GSI: Hệ số thành thục, %; g: khối lượng tuyến sinh dục cá, g; w: khối lượng cá bỏ nội quan, g. Phân loại buồng trứng bằng phương pháp đo đường kính trứng: Thu mẫu trứng ở tuyến sinh dục cá giai đoạn III và IV. Cố định bằng dung dịch muối Clorua. Làm tiêu bản sau đó đưa tế bào trứng lên kính hiển vi có gắn trắc vi thị kính để xác định kích thước trứng.
Xác định kích thước tế bào trứng ở thời điểm cá thành thục sinh dục nhằm làm cơ sở xác định số lần cá sinh sản trong năm. Sức sinh sản: được xác định bằng số lượng trứng có kích thước lớn nhất của buồng trứng ở giai đoạn IV thu ở 3 điểm đầu, giữa và cuối buồng trứng. Mẫu trứng được cố định trong dung dịch Gilson’s fluid để trứng tách rời và tính theo công thức: g F = n x G Trong đó: F: sức sinh sản; g: khối lượng buồng trứng, g; G: Khối lượng mẫu trứng được lấy ra để đếm, g; n: số trứng của mẫu được lấy ra để đếm. 40 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 17, 12 – 2018
Thống kê số lượng cá thể đực và cá thể cái
Thống kê số lượng cá thể đực và cá thể cái thu thập được trong mỗi tháng. Không phân biệt được giới tính của cá mặt quỷ khi dựa vào hình thái bên ngoài, vì vậy tất cả các mẫu đều giải phẫu để thu buồng tinh và buồng trứng nhằm xác định giới tính. Xác định giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục cá: Áp dụng phương pháp Nikolsky (1963) theo thang 6 bậc [10]. Tổ chức học của buồng tinh và buồng trứng được mô tả theo phương pháp của Xakun và Buskaia [11]. Buồng trứng và buồng tinh được làm tiêu bản mô học theo phương pháp của Patki, Bhalchandra & Jeevaji [12] gồm các bước chính: Cố định mẫu buồng tinh và buồng trứng; chuẩn bị mẫu; đúc parafin; cắt lát mẫu; nhuộm Hematoxylin và Eosin; làm trong mẫu. Các tiêu bản được quan sát dưới kính hiển vi Olympus CX 41, chụp ảnh bằng máy ảnh kỹ thuật số Canon EOS 650D.
Kết quả và bàn luận
Cá mặt quỷ Inimicus sinensis là loài cá da trơn, màu xám nâu, cơ thể được bao phủ bởi các gai nhọn, tuyến giáp có mụn cóc, đầu phẳng, lõm. Mắt, miệng, lỗ mũi tiến lên và hướng ra phía ngoài từ phía sau lưng của đầu, độ dốc của mặt cắt phía trước tạo thành một góc khoảng 45º với trục dọc của cơ thể. Vây lưng có 17-18 tia gai cứng, 7-9 tia gai mềm; vây đuôi gồm 2-4 tia gai cứng và 4-14 tia gai mềm; vây hậu môn có 2 tia gai cứng và 11-13 tia gai mềm; vây chậu gồm 1 xương sống và 3-5 tia gai mềm. Vây ngực gồm 10-12 vây, có 2 vây ngực dài biến đổi thành xúc tu giúp cá di chuyển dọc theo cơ thể. Tại vịnh Nha Trang chúng thường sinh sống khu vực ven đảo hòn Tre, hòn Một, hòn Mun. Ở Ninh Thuận, chúng sinh sống khu vực ven biển Ninh chữ và vịnh Vĩnh Hy.
Các chỉ số sinh học của cá mặt quỷ Inimicus sinensis Kết quả phân tích 315 mẫu cá mặt quỷ Inimicus sinensis thu tại đảo hòn Tre, hòn Một, hòn Mun, Nha Trang và Mỹ Tân, vịnh Vĩnh Hy, Ninh Thuận từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2017 và từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2018.
Có thể bạn quan tâm:
- Rắn hổ mang chúa – Đứng đầu trong bộ tộc của loài rắn
- Rắn ráo là loài rắn gì? Loài rắn này có độc hay không?
Kết luận
Cá mặt quỷ Inimicus sinensis khu vực vịnh Nha Trang và Ninh Chữ, vịnh Vĩnh Hy tỉnh Ninh Thuận thu được có kích thước và khối lượng: cá đực có chiều dài 82-205 mm (TB 146,26±17,65 mm), cá cái 105-287 mm (TB 171,95±24,51 mm); khối lượng 12,16-130,44 g (TB 70,09±22,16 g) cá đực và cá cái 34,45-234,93 g (TB 114,45±42,18 g). Trong thời gian nghiên cứu (từ tháng 5 đến tháng 12) cho thấy tỷ lệ thành thục của cá mặt quỷ cái đạt giá trị cao nhất vào tháng 6, chiếm 9,39%; thấp nhất vào tháng 11, chiếm 1,19%.